ôn tập ngữ pháp ngữ văn

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
ôn tập ngữ pháp ngữ văn by Mind Map: ôn tập ngữ pháp ngữ văn

1. Phong cách là tập hợp những nét độc đáo, nét riêng, cá tính có giá trị thẩm mĩ ổn định của các tác giả, trường phái, thời đại, dân tộc...

1.1. Phong cách lãng mạn là đề cao cảm xúc, cái tôi cá nhân, trí tưởng tượng của chủ thể trữ tình nhằm mục đích phá vỡ các quy tắc, chuẩn mực trong quy phạm, bộc lộ một cách tự do nhất. Gắn liền với phong trào thơ mới 1930-1945 với các tác giả nổi tiếng như Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Huy Cận...

1.2. Phong cách cổ điển có đặc điểm là đề cao tính khuông mẫu, chuẩn mực về các tư tưởng đạo lí, lí tưởng sống, nghệ thuật (quy định về thể loại, điển tích, hình ảnh ước lệ). Ở Việt Nam và Trung Quốc thường gắn với quan niệm 'thiên nhân hợp nhất' đặc trưng là thơ ca thời Đường.

1.3. Phong cách hiện thực là phong cách nghệ thuật chú trọng khắc họa một cách chính xác, tỉ mỉ bức tranh của cuộc sống-xã hội có thể nhằm nhiều mục đích như là phê phán, bóc trần những mặt tiêu cực của thực tại. Đề tài thường đi liên với cuộc sống hằng ngày với các tác giả tiêu biểu như Nam Cao, Vũ Trọng Phụng...

2. Ngôn ngữ trang trọng: là ngôn ngữ thể hiện thái độ nghiêm túc, mang tính chất lễ nghi... Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái tôn kính, tao nhã, có cấu trúc câu đầy đủ, rõ ràng.

3. Sự kiện trong tác phẩm truyện là những sự việc, biến cố quan trọng dẫn đến sự thay đổi của cốt truyện và sự phát triển của nhân vật.

4. Giá trị của các tác phẩm văn học

4.1. giá trị nhận thức mang đến cho bạn đọc hiểu biết về thế giới và về bản thân mình (tự nhận thức).

4.2. giá trị giáo dục hình thành nơi người đọc phẩm chất đạo đức, thay đổi thế giới quan, nhân sinh quan.

4.3. giá trị thẩm mĩ giúp thỏa mãn như cầu về cái đẹp, phát triển năng lực, thị hiếu về cái đẹp cho người đọc.

5. Truyện truyền kì là một thể loại văn xuôi tự sự cỡ nhỏ thời trung đại, có góc ở Trung Quốc, thường phản ánh hiện thực bằng yếu tố kì ảo.

5.1. Yếu tố kì ảo: các yếu tố kì la, hoang đường, yếu tố kì ảo được sử dụng nhằm thể hiện quan niệm dân gian về thế giới siêu nhiên hoặc niềm tin vào công lí, trong truyện truyền kì, thế giới con người giao thoa và kết nối với thế giới của thánh thần, ma, quỷ là phương tiện giúp người xưa nuôi dưỡng niềm tin và ước mơ về một thể giới tốt đẹp.

5.2. Văn tế: loại văn đọc khi cúng tế người chết. Trong văn học trung đại, đây là thể văn kết hợp nhiều loại yếu tố: tự sự, nghị luận, trữ tình,...

6. Câu sai logic là câu có ngữ nghĩa không phù hợp với logic thông thường. Dưới đây là một số loại câu sai logic thường gặp: - Câu có quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần, các về không logic do dùng sai từ ngữ liên kết. - Câu chứa các thành phần đẳng lập không cùng phạm trù ngữ nghĩa. – Câu có các hành động được sắp xếp không theo một trật tự hợp lí.

7. Hài kịch là một thể loại kịch dùng tiếng cười phê phán thói hư tật xấu) suy đồi đạo đức, tệ nạn xã hội, tống tiền những gì không phù hợp với đời sống. Cốt truyện hài kịch thường là câu chuyện đời thường, dựa trên tình huống gây cưới (hiểu lầm, nhầm lẫn, trùng hợp ngẫu nhiên,...) dẫn đến nghịch cảnh trớ trêu, bộc lộ bản chất, tính cách đáng chê cười của nhân vật, nhiều khi có kết cục đỡ khóc đó cười,....

8. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Nghịch ngữ là biện pháp tu từ kết hợp các từ ngữ biểu thị những khái niệm mâu thuẫn nhau để tạo ra những cách nói, cách viết trái với cách nói, cách viết thông thường nhằm mục đích làm nổi bật bản chất vấn đề, gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp nhận đồng thời làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.

9. Các biện pháp tu từ

9.1. Biện pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói quá, nói giảm-nói tránh, tương phản, tương trưng, điệp ngữ, liệt kê, đảo ngữ, lặp cú pháp, chêm xen, câu hỏi tu từ, đối ngữ...

9.1.1. Biện pháp tu từ so sánh - Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Việc sử dụng biện pháp so sánh giúp cho hình ảnh được miêu tả sinh động hơn, giúp người đọc dễ dàng hiểu, tưởng tượng và hình dung rõ nét hơn về hình ảnh đang nói đến.

9.1.1.1. Biện pháp ẩn dụ - Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ẩn dụ có 04 loại: Ẩn dụ hình thức; Ẩn dụ cách thức; Ẩn dụ phẩm chất; Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. - Tác dụng: có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm.

9.1.1.1.1. Biện pháp nói quá - Khái niệm: Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Tác dụng: Biện pháp nói quá có tác dụng + Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối. + Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động + Gây ấn tượng + Tăng sức biểu cảm cho lời văn

9.1.2. Biện pháp nhân hóa - Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. Làm cho những vật vô tri vô giác trở nên có hồn và suy nghĩ sống động hơn.

9.1.2.1. Biện pháp hoán dụ. - Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Có 04 hình thức hoán dụ, gồm: + Lấy bộ phận chỉ cái toàn thể; + Lấy sự vật chứa đựng gọi sự vật bị chứa đưng; + Lấy dấu hiệu, đặc điểm của sự vật chỉ các sự vật; + Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tương, vô hình. - Tác dụng: Biện pháp hoán dụ có tác dụng tăng sức gọi hình, gợi cảm cho việc diễn tả sự vật, sự việc được nói đến trong thơ, văn.

9.1.2.1.1. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh - Khái niệm: là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

10. các phương thức biểu đạt chính

10.1. Tự sự - Tự sự là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.

10.2. Miêu tả - Miêu tả là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

10.3. Hành chính – công vụ - Hành chính - công vụ: là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí. - Thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…

10.4. Nghị luận Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. - Các văn bản nghị luận bàn bạc nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,...

10.5. Thuyết minh - Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật,hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết. - Tiểu sử về một nhân vật. - Kiến thức về một vấn đề khoa học.

10.6. Biểu cảm - Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sốngluôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc củamình về thế giới xung quanh.

11. các thể thơ phổ biến

11.1. Thể thơ lục bát Là một trong những thể thơ lâu đời nhất của dân tộc. Thơ được đặc trưng bởi các cặp thơ gồm một câu thơ 6 chữ và một câu thơ 8 chữ, được sắp xếp nối tiếp và xen kẽ với nhau.

11.1.1. Thơ đường luật Thơ đường luật là một thể thơ cổ bắt nguồn từ Trung Quốc. Khi được du nhập vào Việt Nam, ông cha ta đã có sự kế thừa những tinh hoa của thể thơ này và kết hợp với những yếu tố thuần Việt. Quy luật Tính quy luật của thể thơ này vô cùng nghiêm ngặt và không thể bị phá vỡ. Số chữ trong một câu và số câu trong cả bài thơ sẽ quyết định quy luật của bài thơ: - Thể thất ngôn tứ tuyệt (gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ)

11.1.1.1. - Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt (gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ)

11.2. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật Thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ mà mỗi bài có 8 câu, mỗi câu chỉ có 7 chữ. Thể thơ này xuất hiện rất sớm tại Trung Quốc, đến thời nhà Đường thì mới được đặt tên gọi và quy định cụ thể. Đây cũng là thể thơ được sử dụng để tuyển chọn nhân tài dưới các triều đại phong kiến. Về quy luật sử dụng, thể thơ này tuân theo quy luật bằng – trắc như sau: “Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh” và xen kẽ nhau. Nghĩa là nếu tiếng thứ 2 là thanh bằng thì tiếng thứ 4 là thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng, và ở câu thơ tiếp theo thì ngược lại. Cấu trúc của một bài thơ là: Đề, Thực, Luận, Kết. Cách nhận biết thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật là dựa vào số lượng chữ trong câu, số lượng câu trong một bài và cách sắp xếp các thanh bằng – trắc theo quy luật như trên. Về cách gieo vần, thất ngôn bát cú Đường luật được quy định chặt chẽ về niêm và vần. Các tiếng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6 và 8 sẽ hiệp vần bằng với nhau.

11.3. Thơ song thất lục bát Thơ song thất lục bát là thể thơ truyền thống do dân tộc Việt Nam sáng tạo nên. Ở thể thơ này, ta sẽ thấy cấu trúc gồm hai câu 7 chữ kết hợp với một cặp lục – bát.

11.3.1. - Thể thất ngôn bát cú đường luật (gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ): Cấu trúc là 2 câu đầu (mở đề và vào đề), câu 3 và 4 (câu thực), câu 5 và 6 (câu luận), câu 7 và 8 (câu kết)

11.3.1.1. Thể thơ bốn chữ Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 4 chữ, trong bài không giới hạn số lượng câu.

11.4. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là một thể thơ ra đời vào thế kỉ XII vào thời nhà Đường ở Trung Quốc, sau đó du nhập vào Việt Nam.Trong thể thơ này, mỗi bài thơ sẽ có 4 câu, mỗi câu lại có 7 chữ. Về quy luật sử dụng, thứ tự của bốn câu thơ trong bài phải tuân theo kết cấu: Khai, thừa, chuyển, hợp. Trong thể thơ này, tiếng thứ 2 của câu thứ nhất sẽ quy định luật cho cả bài thơ. Ví dụ: Nếu tiếng thứ 2 ở câu thứ nhất có thanh bằng thì luật của cả bài sẽ là luật B. Cách để nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật đó là dựa vào số lượng chữ trong một câu thơ và số lượng câu trong bài, kết hợp với quan sát quy luật sử dụng của cả bài thơ. Đây là một trong những thể thơ Đường luật có cách gieo vần được quy định rõ ràng và chi tiết. Thể thơ này có thể chỉ dùng một vần duy nhất (độc vận) cho toàn bài, hoặc kết hợp nhiều vần (liên vận). Đan xen là các thanh bằng – trắc. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật về luật niêm và vần như sau: Về niêm: Các câu theo hàng dọc phải niêm với nhau (giống nhau về thanh) Về gieo vần: Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 trong bài sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối

12. các phép liên kết câu

12.1. Phép lặp - Khái niệm: Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau. - Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng... - Các phương tiện dùng trong phép lặp là: + Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm + Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ + Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp

12.1.1. Phép liên tưởng - Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản. - Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác nhau để chỉ cùng một sự vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên quan đến nhau theo lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên tưởng). - Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những sự vật khác chất.

12.2. Phép thế - Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ. - Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng.

12.2.1. Phép nghịch đối + Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: - Từ trái nghĩa - Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) - Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) - Từ ngữ dùng ước lệ

12.2.1.1. Phép nối + Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau. + Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: - Kết từ, - Kết ngữ, - Trợ từ, phụ từ, tính từ, - Quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược)

13. - Truyện có hai ngôi kể. Đó là: ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba - Đặc điểm: + Ngôi thứ nhất: Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện, có thể trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm, xưng “tôi”, kể về những gì mình chứng kiến hoặc tham gia. + Ngôi thứ ba: Người kể chuyện “giấu mình” không tham gia vào câu chuyện nhưng lại có khả năng “biết hết” mọi chuyện.

14. Chủ thể trữ tình là cá nhân hoặc tác giả biểu đạt cảm xúc và trải nghiệm tình cảm trong các tác phẩm nghệ thuật như văn học, thơ, nhạc, phim ảnh. Những tác phẩm này thường tập trung vào các cảm xúc như đau khổ, mất mát, tình yêu không được đáp lại, và các trạng thái tâm lý sâu sắc khác.

15. Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình: Siêu thực thường được hiểu là sự kì lạ, khác thường, phá vỡ những quy luật thông thường của thế giới thực tại, gợi nhắc đến sự bí ẩn, phi logic của những giấc mơ và của những ám ảnh vô thức. Yếu tố siêu thực: Ngoài việc tái hiện thế giới tình cảm, cảm xúc, tâm trạng của chủ thể trữ tình, một số tác phẩm thơ trữ tình có thể xây dựng một thế giới khác lạ bằng việc sử dụng các kết hợp từ ngữ, những hình ảnh rất xa nhau, thông thường khó liên kết với nhau. Việc kết hợp này nhằm phá vỡ trật tự thông thường của tư duy lí tính, gợi nhắc sự bí ẩn, phi logic của những giấc mơ, ẩn ức sâu trong vô thức.

16. Hình tượng và biểu tượng: Hình tượng là những hình ảnh, nhân vật được xây dựng một cách sống động, sáng tạo trong tác phẩm, vừa phản ánh đời sống vừa thể hiện quan niệm, tư tưởng và ý đồ, tài năng nghệ thuật của người nghệ sĩ. Chẳng hạn như hình tượng Mô-na Li-sa (Mona Lisa) trong bức tranh cùng tên của Lê-ô-na-đô đờ Vanh-xi (Leonardo da Vinci), hình tượng nàng Kiều trong Truyện Kiều (Nguyễn Du), hình tượng người mẹ anh hùng trong thơ Tố Hữu,…

17. Tiểu thuyết là thể loại văn xuôi tự sự hư cấu cỡ lớn, có khả năng phản ánh những bức tranh đời sống ở quy mô sâu rộng. Nếu truyện ngắn có kích thước nhỏ, có thể đọc hết trong một lần đọc và được xuất bản dưới dạng tập truyện thì tiểu thuyết có dung lượng lớn hơn, có thể được xuất bản thành một ấn bản riêng, với số lượng nhân vật nhiều hơn, nhiều tuyến truyện đan xen với nhau, diễn biến cốt truyện phức tạp hơn và xảy ra trong bối cảnh không gian rộng, thời gian dài hơn.

17.1. Tiểu thuyết hiện đại Thời hiện đại: Thời đại lịch sử gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, quá trình đô thị hóa, chủ nghĩa tư bản và ý thức cá nhân. Ở phương Tây, thời hiện đại gắn với kỉ nguyên phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và tư duy lí tính. Ở phương Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, thời hiện đại thường được tính là thời kì tiếp sau thời trung đại, khi quá trình thuộc địa hóa gây ra những biến động mạnh mẽ trong văn hóa và xã hội, khiến cơ cấu văn hóa truyền thống bị phá vỡ. Tiểu thuyết hiện đại: Hình thức tiểu thuyết gắn liền với thời hiện đại, với những thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc và tư duy nghệ thuật so với tiểu thuyết trung đại.

17.2. Ở Việt Nam, nếu tiểu thuyết trung đại sử dụng chữ Hán là chủ yếu, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn học Trung Quốc với kết cấu chương hồi, cốt truyện tuyến tính, đặc biệt chú trọng sự kiện và chi tiết đời sống, điểm nhìn ngôi kể thứ ba toàn tri, thì tiểu thuyết hiện đại sử dụng chữ Quốc ngữ, tiếp thu ảnh hưởng từ văn học phương Tây với kết cấu chương đoạn hiện đại, cốt truyện có thể tuyến tính hoặc phi tuyến tính, đặc biệt chú trọng đến thế giới nội tâm và sự phát triển tính cách của nhân vật, điểm nhìn đa dạng, phức tạp (ngôi thứ nhất hoặc thứ ba toàn tri, hạn tri hoặc có sự kết hợp, di chuyển điểm nhìn).

18. Thao tác nghị luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận Thao tác nghị luận là những kĩ thuật lập luận được sử dụng để nội dung văn bản nghị luận hoàn chỉnh, thuyết phục. Các thao tác nghị luận gồm:

18.1. - Chứng minh: Trình bày các bằng chứng để làm sáng tỏ luân điểm.

18.2. - Giải thích: Nêu định nghĩa cho các khái niệm được sử dụng trong văn bản, nhằm thống nhất cách hiểu về khái niệm giữa người viết và người đọc.

18.3. - Bình luận: Thể hiện ý kiến, quan điểm khen, chê, đồng tình hay phản đối của người viết đối với vấn đề nghị luận.

18.4. - So sánh: Đặt hai đối tượng trong mối tương quan để nhận ra điểm tương đồng, khác biệt.

18.5. - Phân tích: Chia nhỏ đối tượng cần bàn để xem xét đặc điểm của từng phần, từng bộ phận, sau đó khái quát đặc điểm chung của đối tượng.

18.6. - Bác bỏ: Chỉ ra, phân tích sự sai lầm trong các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà người khác đưa ra.

18.7. Ngôn ngữ biểu cảm trong văn nghị luận thể hiện qua cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ, kiểu câu khẳng định, câu phủ định, các biện pháp tu từ,... để thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết, từ đó khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc.

19. Đặc trưng các phong cách ngôn ngữ

19.1. Sinh hoạt

19.1.1. cụ thể

19.1.2. cảm xúc

19.1.3. cá thể

19.2. Chính luận

19.2.1. công khai quan điểm

19.2.2. chặt chẽ diễn đạt

19.2.3. truyền cảm hứng, thuyết phục

19.3. Khoa học

19.3.1. lí trí, logic

19.3.2. khách quan, phi cá thể

19.3.3. khái quát, trừu tượng

19.3.4. lí trí, logic

19.4. Nghệ thuật

19.4.1. hình tượng

19.4.2. truyền cảm

19.4.3. cá thể hóa

19.5. Báo chí

19.5.1. ngắn gọn, sinh động

19.5.2. thông tin thời sự

19.6. Hành chính

19.6.1. khuôn mẫu, minh xác

19.6.2. công vụ