Chương 1: Môi trường cấu trúc lý thuyết của kế toán tài chính

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Chương 1: Môi trường cấu trúc lý thuyết của kế toán tài chính by Mind Map: Chương 1: Môi trường cấu trúc lý thuyết của kế toán tài chính

1. Kế toán tài chính theo thông lệ quốc tế

1.1. Phần A: Môi trường KTTC

1.1.1. Trọng tâm của KTTC là đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và chủ nợ

1.1.2. A.1 Môi trường kinh tế và báo cáo tài chính

1.1.2.1. Giao dịch thị trường sơ cấp gồm việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu; giao dịch thị trường thứ cấp liên quan đến việc lưu chuyển cổ phiếu và trái phiếu giữa các cá nhân và các tổ chức

1.1.2.2. Kế toán theo cơ sở dồn tích có thể đạt được mục tiêu dự báo dòng tiền trong tương lai tốt hơn so với kế toán theo cơ sở dồn tích

1.1.2.2.1. Kế toán theo cơ sở tiền là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Thực thu-Thực chi

1.1.2.2.2. Kế toán theo cơ sở dồn tích là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Dự thu-Dự chi

1.1.3. A.2 Sự phát triển các chuẩn mực về kế toán và báo cáo tài chính

1.1.3.1. Bối cảnh lịch sử và các tiêu chuẩn đặt ra

1.1.3.1.1. Thiết lập Chuẩn mực quốc tế: Sự khác nhau giữa các chuẩn mực kế toán quốc gia gây ra nhiều vấn đề cho các tập đoàn đa quốc gia và các nhà đầu tư

1.1.3.1.2. Thiết lập chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế IFRS

1.1.3.1.3. Thiết lập các Chuẩn mực ở Mỹ US GAAP

1.1.3.1.4. Nỗ lực hội tụ giữa US GAAP và IFRS

1.1.3.2. Thiết lập các chuẩn mực kế toán

1.1.3.2.1. Thiết lập quy trình: Hội đồng phân tích tất cả các phản hồi và hiệu chỉnh các đề xuất trước khi ban hành chuẩn mực mới hoặc sửa đổi chuẩn mực

1.1.3.2.2. Áp dụng chính trị trong quá trình soạn thảo chuẩn mực

1.1.4. A.3 Khuyến khích Báo cáo tài chính có chất lượng cao

1.1.4.1. Kiển toán viên có vai trò quan trọng vì làm gia tăng sự tín nhiệm và báo cáo tài chính, làm gia tăng sự tin tưởng của người tham gia thị trường vốn dựa vào thông tin

1.1.4.2. Cải cách Báo cáo tài chính ở Mỹ

1.1.4.3. Cách tiếp cận soạn thảo chuẩn mực dựa trên nguyên tắc nhân mạnh đến việc đánh giá chuyên nghiệp để vận dụng các nguyên tắc rộng rãi vào các tình huống khác nhau, điều này sẽ ngược lại với việc tuân thủ một danh sách các quy tắc

1.1.5. A.4 Đạo đức nghề nghiệp kế toán: Đạo đức nghề nghiệp gồm các nguyên tắc đạo đức của người hành nghề để ứng xử có trách nhiệm với xã hội, bảo vệ uy tín nghề nghiệp

1.2. Phần B: Khung khái niệm cho báo cáo tài chính

1.2.1. B.1 Mục đích của BCTC cung cấp thông tin tài chính về doanh nghiệp báo cáo

1.2.2. B.2 Các đặc điểm định tính của thông tin trên BCTC

1.2.2.1. Các đặc điểm định tính cơ bản

1.2.2.1.1. Giá trị dự đoán

1.2.2.1.2. Giá trị xác nhận

1.2.2.1.3. Thông tin trọng yếu

1.2.2.1.4. Trình bày hợp lý: đầy đủ, trung lập, không sai sót

1.2.2.2. Các đặc điểm định tính nâng cao

1.2.2.2.1. Có thể so sánh

1.2.2.2.2. Có thể kiểm chứng

1.2.2.2.3. Có thể hiểu được

1.2.3. B.3 Các yếu tố của BCTC: Tài sản, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu, Thu nhập và Chi phí

1.2.4. B.4 Giả định cơ bản

1.2.4.1. Hoạt động liên tục trong trường hợp không có thông tin ngược lại, người ta dự đoán rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn

1.2.4.2. Đơn vị kế toán: Tất cả các sự kiện kinh tế có thể được xác định với một đơn vị kinh tế cụ thể

1.2.4.3. Kỳ kế toán: Thời gian hoạt động của một doanh nghiệp có thể được chia thành các khoảng thời gian bằng nhau để cung cấp thông tin kịp thời cho những người sử dụng bên ngoài

1.2.4.4. Đơn vị tiền tệ: Các yếu tố của BCTC phải được đo lường theo đơn vị tiền cụ thể và giả định bỏ qua ảnh hưởng của lạm phát

1.2.5. B.5 Khái niệm Ghi nhận và Đo lường

1.2.5.1. Ghi nhận: Một khoản mục cần được công nhận trong BCTC cơ bản nếu đáp ứng được hai điều kiện cơ bản: khả năng mang lại lợi ích trong tương lai, có thể xác định được giá trị

1.2.5.2. Đo lường: các loại giá được chọn để đo lường một khoản mục cụ thể phải tối đa hóa sự thích hợp của tính thích hợp và trình bày hợp lý

1.2.6. B.6 Khái niệm về Vốn và Bảo toàn vốn

1.2.6.1. Vốn tài chính: tài sản thuần hoặc vốn chủ sở hữu

1.2.6.2. Vốn vật chất: là năng lực sản xuất

1.2.6.3. Bảo toàn vốn về mặt tài chính: nếu giá trị tài chính của tài sản thuần cuối ký vượt khỏi giá trị tài chính của tài sản thuần đầu kỳ, sau khi loại trừ đi các khoản góp vốn hay phân phối vốn, còn lại là lợi nhuận

1.2.6.4. Bảo toàn vốn về mặt vật chất: nếu năng lực sản xuất vật chất của doanh nghiệp cuối ký vượt khỏi đầu kỳ, sau khi loại trừ các khoản góp vốn hoặc phân phối vốn, còn lại là lợi nhuận

1.2.7. B.7 Phát triển các nguyên tắc kế toán

2. Kế toán tài chính theo quy định của Việt Nam

2.1. 1.1 Môi trường KTTC

2.1.1. 1.1.1 Chức năng và mục đích chính của KTTC

2.1.1.1. Chức năng của KTTC là thu nhập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp

2.1.1.2. Mục đích chính của KTTC: thỏa mãn nhu cầu thông tin của nhà đầu tư và chủ nợ - trên cơ sở cung cấp nhiều thông tin hữu ích giúp việc phân tích tài chính hợp lý, phục vụ tốt cho việc đánh giá và ra quyết định

2.1.2. 1.1.2 Đối tượng sử dụng thông tin KTTC

2.1.3. 1.1.3 Các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán

2.1.3.1. Sự khác nhau về văn hóa

2.1.3.2. Sự khác nhau về hệ thống pháp luật

2.1.3.3. Sự khác nhau về hệ thống thuế

2.1.3.4. Sự khác nhau về nguồn cung cấp ứng vốn

2.1.3.5. Hội nhập kinh tế thế giới và hội nhập văn hóa toàn cầu

2.1.4. 1.1.4 Lịch sử phát triển hệ thống kế toán VN

2.1.4.1. Giai đoạn cải tiến hệ thống Kế toán VN (1984-1993)

2.1.4.2. Giai đoạn cải cách hệ thống kế toán VN (1994-2000)

2.1.4.3. Giai đoạn luật hóa, chuẩn hóa và hội nhập, tiếp tục phát triển kế toán VN (từ 2001-2014)

2.1.4.4. Tiếp tục phát triển kế toán VN phù hợp với thông lệ quốc tế (từ 2015 đến nay)

2.1.5. 1.1.5 KTTC và các định chế liên quan

2.1.5.1. Quan hệ giữa KTTC và Thuế: Hai lĩnh vực này cũng là những quy định pháp lý cần được tuân thủ, có quan hệ mật thiết với nhau song vẫn có tính độc lập nhất định.

2.1.5.2. Quan hệ giữa KTTC và Kiểm toán độc lập: KTTC cần phối hợp với các kiểm toán viên độc lập trong quá trình lập và trình bày BCTC. Các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC

2.1.5.3. Quan hệ giữa KTTC và thị trường chứng khoán: KTTC phát triển song song với yêu cầu cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán

2.2. 1.2 Khung pháp lý về KTTC

2.2.1. 1.2.1 Sự cần thiết của khung pháp lý

2.2.1.1. Thông tin trên BCTC có liên quan đến quyền lợi của nhiều bên, cũng như lợi ích chung của toàn xã hội -> sự can thiệp của nhà nước thông qua các định chế pháp lý vào công việc kế toán là điều tất yếu

2.2.2. 1.2.2 Khung pháp lý về KTTC áp dụng cho doanh nghiệp

2.2.2.1. Luật kế toán và Nghị định hướng dẫn luật

2.2.2.1.1. Luật kế toán số 88/2015/QH13 gồm 6 chương 64 điều

2.2.2.1.2. Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý

2.2.2.1.3. Đơn vị tiền sẽ được rút gọn và làm tròn số khi lập hoặc công khai BCTC

2.2.2.1.4. Chứng từ điện tử

2.2.2.1.5. Sổ kế toán

2.2.2.1.6. Cấm đơn vị kế toán lập nhiều hệ thống kế toán

2.2.2.1.7. Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

2.2.2.1.8. Quy định về thủ tục hành nghề dịch vụ kế toán

2.2.2.1.9. Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật kế toán gồm 3 chương 38 điều

2.2.2.2. Chuẩn mực kế toán: là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

2.2.2.2.1. Nhóm thứ nhất: Chuẩn mực chung VAS 01

2.2.2.2.2. Nhóm thứ hai: Nhóm chuẩn mực kế toán cụ thể liên quan đến các yếu tố của BCTC

2.2.2.2.3. Nhóm thứ ba: Nhóm chuẩn mực liên quan đến việc lập BCTC

2.2.2.3. Chế độ kế toán doanh nghiệp

2.2.2.3.1. Thông tư 200/2014/TT-BTC: ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC

2.2.2.3.2. Thông tư 202/2014/TT-BTC

2.2.2.3.3. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài

2.2.2.3.4. Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa theo Thông tư 103/2016/TT-BTC: nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC

2.2.2.3.5. Chế độ kế toán DN siêu nhỏ theo thông tư 132/2018/TT-BTC: ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC

2.2.3. 1.2.3 Đạo đức nghề nghiệp kế toán

2.2.3.1. Người làm kế toán phải trung thực, khách quan, thận trọng, bảo mật và đảm bảo năng lực chuyên môn

2.2.3.2. Chính trực: thẳng thắn, trung trực trong tất cả các mqh, công bằng và đáng tin cậy

2.2.3.3. Khách quan: Không được để sự thành kiến, thiên vị, xubg đột chi phối

2.2.3.4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: thể hiện năng lực cần thiết mà bản thân có, chịu trách nhiệm làm việc cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời

2.2.3.5. Tính bảo mật: bảo mật các thông tin trong quá trình kiểm toán, không tiết lộ bất kỳ thông tin nào khi chưa được cho phép

2.2.3.6. Tư cách nghề nghiệp: tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan

2.2.4. 1.2.4 Định hướng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại VN

2.2.4.1. Công bố, áp dụng IFRS

2.2.4.1.1. Giai đoạn chuẩn bị (2020-2021)

2.2.4.1.2. Giai đoạn 1, áp dụng tự nguyện (2022-2025)

2.2.4.1.3. Giai đoạn 2, áp dụng bắt buộc (sau 2025)

2.2.4.2. Xây dựng, ban hành và áp dụng VFRS

2.2.4.2.1. Giai đoan chuẩn bị (2020-2024)

2.2.4.2.2. Giai đoạn triển khai, áp dụng VFRS (từ 2025)

2.3. 1.3 Chuẩn mực chung (VAS 01)

2.3.1. 1.3.1 Yêu cầu xây dựng mục đích và nội dung VAS 01

2.3.1.1. Yêu cầu xây dựng: sự cần thiết khẳng định các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản mà VN thừa nhận; xác lập nên tầng lý luận của các chuẩn mực kế toán cụ thể

2.3.1.2. Mục đích

2.3.1.2.1. Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toàn và chế độ kế toán

2.3.1.2.2. Nêu ra các khái niệm cơ bản để lập và trình bày BCTC theo chuẩn mực kế toàn và chế độ kế toán đã ban hành

2.3.1.2.3. Giúp cho người sử dụng BCTC và kiểm toàn viên hiểu và đánh giá về sự phù hợp của BCTC

2.3.1.3. Nội dung cơ bản: chuẩn mực chung không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể, khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể

2.3.2. 1.3.2 Giả định cơ bản, nguyên tắc kế toán và yêu cầu cơ bản

2.3.2.1. Giả định co bản: Hoạt động liên tục

2.3.2.2. Nguyên tắc kế toán cơ bản: cơ sở dồn dích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu

2.3.2.3. Yêu cầu cơ bản: trung thực, khách quan, đầy đủ kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh được

2.3.3. 1.3.3 Các yếu tố của báo cáo tài chính

2.3.3.1. Các yếu tố trong BCTHTC

2.3.3.1.1. Tài sản: là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi nhuận kinh tế trong tương lai

2.3.3.1.2. Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà DN phải thanh toán từ các nguồn lực của mình

2.3.3.1.3. Vốn chủ sở hữu: là giá trị vốn của DN, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của DN trừ Nợ phải trả

2.3.3.2. Các yếu tố trong BCKQHD

2.3.3.2.1. Doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán

2.3.3.2.2. Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán

2.3.3.3. ghi nhận yếu tố của BCTC

2.3.3.3.1. Ghi nhận tài sản: TS được ghi nhận khi DN chắc chăn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của TS được xác định một cách đáng tin cậy

2.3.3.3.2. Ghi nhận Nợ phải trả: đủ điều kiện là DN sẽ phải trả đúng một lượng tiền chi ra để trang trải cho việc trả nợ

2.3.3.3.3. Ghi nhận Doanh thu và thu nhập khác: thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến sự gia tăng TS hoặc giảm bớt NPT và được xác định một cách đáng tin cậy

2.3.3.3.4. Ghi nhận chi phí:giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt TS và tăng NPT

2.3.4. 1.3.4 Mối quan hệ giữa các yếu tố của báo cáo tài chính

2.3.4.1. TS=NPT+VCSH

2.3.4.2. LN=DTVTNK-CP

2.3.5. 1.3.5 Cơ sở để đo lường các yếu tố của báo cáo tài chính

2.3.5.1. Giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá trị của các khoản tiền, tương đương tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của khoản thanh toán tại thời điểm mua tài sản. Nợ phải trả được ghi nhận theo giá trị của khoản nhận được khi trao đổi với các nghĩa vụ hoặc theo số tiền, tương đương tiền dự kiến phải trả để thanh toán khoản nợ trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường của đơn vị

2.3.5.2. Giá trị hợp lý: là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản NPT tại thời điểm xác định giá trị

2.3.6. 1.3.6 Đặc điểm VAS 01

2.3.6.1. Không quy định rõ mục đích, lợi ích và giới hạn của BCTC

2.3.6.2. Các đặc điểm của thông tin tài chính được quy định với tên gọi là cá nguyên tắc kế toán

2.3.6.3. Chưa quy định về vốn và bảo toàn vốn

3. Tóm tắt

3.1. Kế toán tài chính luôn thay đổi liên tục để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin và để thích nghi với môi trường kinh tế mà nó hoạt động. Sản phẩm của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài chính và sự thay đổi tình hình tài chính từ kết quả kinh donah theo kế toán dồn tích, theo các dòn tiền quá khứ và tình hình khác.

3.2. Đối tượng cung cấp thông tin của kế toán tài chính trước hết là các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, vì vậy kế toán tài chính được tiến hành trong một môi trường pháp lý, đảm bảo tính thống nhất, độ tin cậy và đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin

3.3. IFRS là các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được thiết kế và phát triển bởi IASB. Mục đích của IFRS là cung cấp khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho các công ty theo các hướng dẫn chung nhất hơn là thiết lập các quy tắc báo cáo cụ thể

3.4. Khung khái niệm cho báo cáo tài chính được xem như các khái niệm bản nhất của báo cáo tài chính, làm cơ sở cho các chuẩn mực kế toán, bảo đảm rằng các chuẩn mực này nhất quán với nhau. Khung khái niệm cho báo cáo tài chính của mỗi hệ thống kế toán quốc gia hoặc quốc tế có cách trình bày khách nhau và có những điểm khác biệt nhất định

3.5. Môi trường pháp lý của công tác kế toán ở Việt Nam bao gồm: luật kế toán, chuẩn mực kế toán (VAS) và chế độ kế toán doanh nghiệp. Để hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp lý này còn có nghị định (do Chính phủ ban hành, thông tư do bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành). Các văn bản pháp lý này thể hiện các nguyê tắc cơ bản và các yêu cầu cơ bản đối với kế toán để làm cơ sở ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế và lập báo cáo tài chính

4. Khái niệm và thuật ngữ

4.1. Kế toán tài chính (Financial Accounting) là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán

4.2. Luật kế toán (Law on Accounting) là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán, quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán

4.3. Chuẩn mực kế toán (Accounting Standard) gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính

4.4. Chế độ kế toán (Accounting Policies/Accounting Regime) là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành

4.5. Ghi nhận công nhận (Recognition) quá trình các nhận (dựa vào thỏa mãn định nghĩa và điêu kiện ghi nhận các yếu tố BCTC) đưa thông tin vào các báo cáo tài chính cơ bản

4.6. Đo lường/xác định giá trị (Measurement) là quá trình định giá các yếu tố của BCTC. Có thể hiểu đo lương là tiến trình xác định giá trị mà một yếu tố được ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính

4.7. Công bố (Disclosure) là quá trình bổ sung các thông tin thích hợp trong thuyết minh báo cáo tài chính

4.8. Hoạt động liên tục (Going concern assumption) báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định rằng doanh nghiệp đang hoạt động và còn tiếp tục hoạt động, nghĩa là không bị hoặc không cần phải giải thế hay thu hẹp hoạt động trong một thời gian có thể thấy được

4.9. Cơ sở dồn tích (Accrual Accounting) theo cơ sở này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chỉ tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai

4.10. Kỳ kế toán (Periodicity assumption) là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kế thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ để lập báo cáo tài chình