(SGK Cánh diều) THƠ

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
(SGK Cánh diều) THƠ by Mind Map: (SGK Cánh diều) THƠ

1. LỚP 11: THƠ MỚI

1.1. CẤU TỨ

1.1.1. Khái niệm: Cấu tứ là cách triển khai, tổ chức hình ảnh, mạch cảm xúc của bài thơ. Một số cách tổ chức cấu tứ thường gặp: tương đồng, tương phản, tăng cấp, chuyển hoá hoặc thống nhất các mặt đối lập (động / tĩnh, không gian / thời gian, cảnh / tình,...).

1.1.2. Ví dụ: Ví dụ: bài thơ Bảo kính cảnh giới (bài 43) của Nguyễn Trãi là sự vận động từ cảm xúc của người nghệ sĩ trước vẻ đẹp thiên nhiên (6 cầu đầu) sang cảm xúc của người luôn gắn buồn vui của mình với cuộc sống của trăm họ (2 câu kết).

1.2. YẾU TỐ TƯỢNG TRƯNG

1.2.1. thơ có những hình ảnh mang tính biểu tượng, gợi cho người đọc những ý niệm, hoặc gợi lên một liên tưởng sâu xa.

1.2.1.1. Trong thơ cổ điển, các hình ảnh tùng, cúc, trúc, mai tượng trưng cho người quân tử (với tâm hồn thanh cao).

1.2.1.2. Trong thơ hiện đại, về cơ bản, các hình ảnh có tính biểu tượng gắn với phong cách và cái nhìn nghệ thuật của từng nhà thơ.

1.2.1.2.1. Xây dựng thông qua cách sử dụng nhạc điều, những kết hợp từ bất thường, các phép so sánh và đặc biệt là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nhằm biểu đạt những rung động, nhận thức sâu xa

1.2.1.2.2. Ý nghĩa của yếu tố tượng trưng trong thơ vì thế thường mơ hồ, không xác định nhưng lại ẩn chứa những phát hiện, liên tưởng độc đáo.

1.3. NHỮNG BÀI THƠ ĐÃ HỌC

1.3.1. ĐÂY MÙA THU TỚI (XUÂN DIỆU)

1.3.2. TÌNH CA BAN MAI (CHẾ LAN VIÊN)

1.3.3. ĐÂY THÔN VĨ DẠ (HÀN MẶC TỬ)

1.3.4. SÔNG ĐÁY (NGUYỄN QUANG THIỀU)

2. LỚP 12: THƠ HIỆN ĐẠI

2.1. NGUỒN GỐC

2.1.1. Ở Việt Nam, thơ trữ tình hiện đại xuất hiện vào khoảng đầu thế kỉ XX, phát triển với sự ra đời của phong trào Thơ mới năm 1932.

2.2. KHÁI NIỆM

2.2.1. chỉ các sáng tác thơ trữ tình có tính chất cách tân, đổi mới so với thơ trung đại.

2.3. ĐẶC TRƯNG

2.3.1. Phá vỡ những quy phạm của thơ trung đại, thơ trữ tình hiện đại đề cao cái “tôi” cá nhân với những cảm xúc đa dạng, phong phú.

2.3.2. Vừa tiếp thu những thành tựu của thơ ca phương Tây vừa hiện đại hoá những thể loại truyền thống, các nhà thơ hiện đại không ngừng tìm tòi, làm mới hình thức câu thơ, hình ảnh thơ, cấu tứ,...

2.4. THƠ TRỮ TÌNH CÓ YẾU TỐ SIÊU THỰ

2.4.1. là thơ có những hình ảnh hư ảo, mơ hồ, trừu tượng, khó hình dung, lí giải một cách tường minh. Những hình ảnh này là sự thể hiện của thế giới siêu thực – thế giới được cảm nhận trong giấc mơ hoặc trong tiềm thức.

2.4.2. Yếu tố siêu thực còn thể hiện ở cách viết phóng túng, đề cao những liên tưởng tự do, không cần sử dụng dấu câu và tuân thủ trật tự ngữ pháp; dòng thơ, câu thơ được tổ chức theo hướng “lạ hoá”, phi lô gích với sự kết hợp bất thường của các từ ngữ, hình ảnh.

2.5. NHỮNG BÀI THƠ ĐÃ HỌC

2.5.1. ĐÀN GHI TA CỦA LỎ-CA (THANH THẢO

2.5.2. BÀI THƠ CỦA MỘT NGƯỜI YÊU NƯỚC MÌNH (TRẦN VÀNG SAO)

2.5.3. THỜI GIAN (VĂN CAO)

3. LỚP 10: THƠ TỰ DO

3.1. Hình thức: 3 KHÔNG không có thể thức nhất định, không bị ràng buộc về số dòng, số chữ, vần, ... Không phân đoạn hoặc có đoạn.

3.2. Nội dung: Tình cảm, cảm xúc. Cảm hứng chủ đạo trong thơ là trạng thái cảm xúc, tình cảm mãnh liệt, tràn đây, bao trùm, xuyên suốt tác phẩm, gắn với một tư tưởng, một cách đánh giá của tác giả.

3.2.1. Nhu cầu giải phóng cảm xúc khỏi sự ràng buộc chặt chẽ của các quy tắc về hình thức

3.2.2. Phản ánh được những khía cạnh mới của cuộc sống đa dạng

3.2.3. Thể hiện những cái nhìn nghệ thuật mới của nhà thơ.

3.3. Đặc trưng

3.3.1. NHÂN VẬT TRỮ TÌNH

3.3.1.1. là người trực tiếp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, ... trong bài thơ. Đó là một người hoặc một giọng nào đó nói với người đọc những cảm nhận, rung động, suy tư, ...

3.3.1.2. Nhân vật trữ tình “là con người “đồng dạng” của tác giả, nhưng không đồng nhất với tác giả

3.3.2. HÌNH ẢNH

3.3.2.1. về bức tranh đời sống thông qua các giác quan (thị giác, thính giác, ...); giúp nhà thơ miêu tả sống động hoặc truyền tải cảm xúc, tư tưởng mạnh mẽ.

3.3.3. NGÔN TỪ

3.3.3.1. Ngôn từ nghệ thuật: sử dụng các từ ngữ (tượng thanh, tượng hình, từ láy, ...) và các biện pháp tu từ

3.3.4. BIỆN PHÁP TU TỪ

3.3.4.1. Các biện pháp tu từ dựa trên quan hệ liên tưởng, bao gồm: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá

3.3.4.1.1. Bài thơ Thuyền và biển của Xuân Quỳnh là một ví dụ về các biện pháp tu từ so sánh (Những đêm trăng hiền từ / Biển như cô gái nhỏ) và nhân hoá (Chỉ có thuyền mới hiểu / Biển mênh mông nhường nào / Chỉ có biển mới biết / Thuyền đi đâu, về đâu).

3.3.4.2. Các biện pháp tu từ dựa trên quan hệ kết hợp, bao gồm: điệp ngữ, đảo ngữ, liệt kê, nói quá, nói giảm nói tránh

3.3.4.2.1. Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa Thương em, thương em, thương em biết mấy... (Phạm Tiến Duật) ba lần cụm từ “thương em" nhằm thể hiện tình cảm yêu thương tha thiết của người chiến sĩ đối với cô thanh niên xung phong

3.3.5. Giọng điệu

3.3.5.1. Thể hiện qua nhịp thơ, giọng thơ, cảm xúc thơ.

3.3.5.2. Một số giọng điệu như tha thiết, trầm buồn, hào hùng, sôi nổi, tươi vui,..

3.4. CÁC VĂN BẢN THƠ ĐÃ HỌC

3.4.1. Lính Đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa)

3.4.2. Đất nước (Nguyễn Đình THi)

3.4.3. Đi trong hương tràm (Hoài Vũ)

3.4.4. Mùa Hoa Mận (Chu Thùy Liên)

3.4.5. Hố bom, khoảng trời (Lâm Thị Mỹ Dạ)