6 CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Nguyễn Tùng Anh - 11242475 - Digital Marketing CLC 66C - NEU - sơ đồ tư duy 6 cặp phạm trù của phép biện chứng - môn Triết học Mác-Lênin

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
6 CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT by Mind Map: 6 CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Cái chung - Cái riêng (3-3-3)

1.1. Khái niệm (3)

1.1.1. Cái riêng (cái đặc thù) là phạm trù dùng để chỉ 1 SV,HT riêng lẻ nhất định.

1.1.2. Cái chung (cái phổ biến) là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính được lặp lại trong nhiều SVHT

1.1.3. Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một SVHT

1.2. Mối quan hệ biện chứng (3)

1.2.1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng; Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung

1.2.2. Cái chung là một bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung

1.2.3. Trong ĐK nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hoá thành cái chung và ngược lại.

1.3. Ý nghĩa phương pháp luận (3)

1.3.1. Phải xuất phát từ "cái riêng" để tìm "cái chung"

1.3.2. Nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng

1.3.3. Trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”

2. Nguyên nhân - Kết quả (2-3-3)

2.1. Khái niệm (2)

2.1.1. Nguyên nhân là sự tương tác giữa các mặt trong 1 SV,HT hoặc giữa các SV,HT với nhau gây nên những biến đổi nhất định

2.1.2. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong 1 hoặc giữa nhiều SV,HT với nhau

2.2. Mối quan hệ biện chứng (3)

2.2.1. NN sinh ra KQ (NN có trước KQ trong tính liên tục và kế tiếp nhau về thời gian) và quy định KQ

2.2.2. KQ tác động trở lại NN có ảnh hưởng ngược trở lại đối với NN

2.2.3. Giữa NN với KQ, vị trí có thể thay đổi cho nhau

2.3. Ý nghĩa phương pháp luận (3)

2.3.1. Vì NN có trước KQ nên muốn tìm NN của một hiện tượng, cần tìm trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện

2.3.2. Cần phải phân loại NN để đưa ra các biện pháp đúng đắn

2.3.3. KQ tác động trở lại NN nên cần phải khai thác các KQ đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy NN phát huy tác dụng

3. Tất nhiên - Ngẫu nhiên (2-4-2)

3.1. Khái niệm (2)

3.1.1. Tất nhiên do mối liên hệ bản chất, những NN cơ bản bên trong của SV,HT quy định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác

3.1.2. Ngẫu nhiên là cái do mối liên hệ không bản chất, do những NN, hoàn cảnh bên ngoài quy định, có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác

3.2. Mối quan hệ biện chứng (4)

3.2.1. Cả TN và NN đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật

3.2.2. Tất nhiên chi phối sự phát triển của sự vật, hiện tượng; còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hoặc chậm .

3.2.3. Ngẫu nhân là hình thức biểu hiện, là cái bổ sung cho cái tất nhiên

3.2.4. Có cái ở nơi này, mặt này, mối liên hệ này là tất nhiên nhưng ở nơi kia, mặt kia, mối liên hệ kia lại là ngẫu nhiên và ngược lại; trong những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hóa cho nhau .

3.3. Ý nghĩa phương pháp luận (2)

3.3.1. Vì cái TN gắn với bản chất của SV, còn cái NN không gắn với bản chất nội tại của SV. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái TN mà không thể dựa vào cái NN, nhưng cũng không được bỏ qua hoàn toàn cái NN

3.3.2. Vì cái NN có ảnh hưởng đến sự phát triển của SV. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn, ngoài ph/án chính, cần có ph/án dự phòng để chủ động đáp ứng những sự biến NN có thể xảy ra

4. Nội dung - Hình thức (2-4-4)

4.1. Khái niệm (2)

4.1.1. Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố tạo nên SV,HT

4.1.2. Hình thức là pthức tồn tại và phát triển của SV,HT, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của SV,HT và là cái biểu hiện bên ngoài và cấu trúc bên trong của SV,HT

4.2. Mối quan hệ biện chứng (4)

4.2.1. ND và HT gắn bó khăng khít với nhau

4.2.2. ND quyết định HT

4.2.3. HT ko thụ động mà tác động trở lại ND

4.2.4. ND và HT có thể chuyển hóa cho nhau

4.3. Ý nghĩa phương pháp luận (4)

4.3.1. ND và HT luôn gắn bó, không tách rời

4.3.2. Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của SV

4.3.3. Cần căn cứ trước hết vào nội dung để suy đoán SV.

4.3.4. Phải thường xuyên đối chiếu giữa ND và HT, làm cho HT phù hợp với ND

5. Bản chất - Hiện tượng (2-2-3)

5.1. Khái niệm (2)

5.1.1. Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức biểu hiện bản chất của sự vật, hiện tượng.

5.1.2. Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên trong quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng đó.

5.2. Mối quan hệ biện chứng (2)

5.2.1. Tuy thống nhất với nhau, bản chất và hiện tượng cũng có sự mâu thuẫn

5.2.2. Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống

5.3. Ý nghĩa phương pháp luận (3)

5.3.1. Muốn nhận thức được bản chất của SV, phải xuất phát từ những SV,HT, quá trình thực tế

5.3.2. Phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều HT, nhất là những điển hình mới hiểu rõ được bản chất của SV

5.3.3. Nhận thức không chỉ dừng lại ở HT mà phải tiến đến nhận thức được bản chất của SV. Còn trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật.

6. Khả năng - Hiện thực (2-3-3)

6.1. Khái niệm (2)

6.1.1. Khả năng là cái chưa có nhưng nhất định sẽ có, sẽ xảy ra khi có các ĐK thích hợp tương ứng.

6.1.2. Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự bao gồm tất cả những SV,HT vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tế và những hiện tượng chủ quan đang tồn tại trong ý thức

6.2. Mối quan hệ biện chứng (3)

6.2.1. Khả năng và hiện thực tồn tại chặt chẽ với nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau

6.2.2. Cùng trong những ĐK nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng

6.2.3. Để khả năng biến thành hiện thực, thường cần không chỉ một điều kiện mà cần một tập hợp các điều kiện.

6.3. Ý nghĩa phương pháp luận (3)

6.3.1. Trong HĐ thực tiễn, phải dựa vào thực tiễn nhưng cũng cần tính đến các khả năng

6.3.2. Phải tính đến các khả năng để việc đề ra phương hướng hành động được sát hợp và chủ động hơn

6.3.3. Trong xã hội, cần phải chú ý đến việc phát huy nguồn lực con người, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng động, sáng tạo để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy xã hội phát triển

7. Bản quyền: Nguyễn Tùng Anh - 11242475 - Digital Marketing 66C - NEU