Thiết chế Giáo dục
by Trương Trần Trân Nhi
1. Nghiên cứu khoa học của sinh viên
2. Biểu hiện trong xu thế hội nhập
3. Thực trạng
4. Còn nhiều yếu kém, bất cập, chậm đổi mới.
5. Đa dạng hóa các loại hình và phương thức GD-ĐT.
6. - Hỗ trợ, đầu tư chưa hợp lý. - Công tác xã hội hóa Giáo dục, liên kết với nước ngoài còn nhiều lúng túng, chưa đúng đắn và toàn diện.
7. - Học kém vẫn mong tiếng "học giỏi". - Thầy muốn có tiếng tăm "thầy giỏi'. - Nhà trường, phòng ban muốn có thành tích nhưng không có thực lực.
8. Hội nghị hợp tác Á – Âu (ASEM) về giáo dục sáng tạo và xây dựng nguồn nhân lực vì phát triển bền vững.
9. Hội nhập quốc tế trở thành một đòi hỏi sống còn đối với GDĐH và NCKH.
10. Tìm tòi, học hỏi được nhiều kiến thức và tạo dựng nhiều mối quan hệ.
11. - Xâm phạm hoặc làm tổn hại quyền tác giả. - Báo cáo sai thành quả. - Các hành vi gây cản trở việc nghiên cứu của người khác.
12. Thúc đẩy phát triển đất nước.
13. Khái niệm
14. Vai trò, chức năng
15. Thiết chế: hệ thống các quan điểm --> tạo loạt các khuôn mẫu được XH thừa nhận --> thỏa mãn nhu cầu cơ bản.
16. Thiết chế Giáo dục: hệ thống các cách thức, quy tắc, chuẩn mực --> điều chỉnh hành vi, hoạt động.
17. Theo chuyên ngành XHH: hệ thống các quy tắc, chuẩn mực, cách thức tổ chức các hành vi, hoạt động --> đáp ứng nhu cầu học tập.
18. Hoàn thiện con người.
19. Hình thành nên hệ thống Giáo dục.
20. - Thầy và Nhà trường muốn tăng thu nhập. - Học sinh và gia đình muốn hướng tới một tương lai tốt hơn, coi trọng thành tích.